Đối với các doanh nghiệp được phép nhập khẩu tiền chất phục vụ sản xuất, y tế hoặc dược phẩm, việc nắm rõ danh mục chất ma túy và tiền chất là yêu cầu bắt buộc. Đây không chỉ là cơ sở để thực hiện đúng quy trình đăng ký, khai báo hóa chất, mà còn giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, giảm thiểu rủi ro và đảm bảo hoạt động minh bạch, an toàn.
Khái niệm về chất ma túy và tiền chất
Chất ma túy là các chất gây nghiện hoặc hướng thần, được quy định trong danh mục chất ma túy và tiền chất của Chính phủ. Chúng có thể gây nghiện, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tinh thần và an ninh xã hội.

Tiền chất thuộc danh mục chất ma túy và tiền chất
Luật Phòng, chống ma túy 2021 phân loại chất ma túy thành ba nhóm là danh mục I (cấm tuyệt đối), danh mục II (sử dụng hạn chế trong y tế, nghiên cứu) và danh mục III (sử dụng trong y tế, thú y theo quy định). Việc phân loại giúp cơ quan chức năng quản lý chặt chẽ chất ma túy và tiền chất ma túy, ngăn chặn sử dụng sai mục đích.
Tiền chất là hóa chất cần thiết để sản xuất ma túy nhưng cũng có thể dùng hợp pháp trong công nghiệp, y tế hoặc nghiên cứu. Nghị định 57/2022/NĐ-CP chia tiền chất thành nhóm IVA (thiết yếu trong cấu trúc ma túy) và nhóm IVB (dung môi, chất xúc tác), giúp quản lý và ngăn ngừa việc sản xuất chúng trái phép.
Phân loại chất ma túy và mức độ nguy hiểm
Chất ma túy được phân loại để kiểm soát hiệu quả và áp dụng biện pháp phòng ngừa phù hợp. Theo Nghị định 57/2022/NĐ-CP, chất ma túy được chia thành ba danh mục chính trong danh mục chất ma túy và tiền chất. Danh mục I gồm các chất tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời sống xã hội, chỉ được phép trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định hoặc điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt.
Tiếp theo, danh mục II là các chất sử dụng hạn chế trong y tế, nghiên cứu hoặc điều tra tội phạm. Danh mục III bao gồm các chất được phép sử dụng trong y tế, thú y hoặc nghiên cứu, kiểm nghiệm theo quy định.

Phân loại các chất ma túy theo quy định
Ngoài phân loại pháp lý, các chất còn được đánh giá dựa trên mức độ nguy hiểm. Nhóm chất kích thích mạnh như methamphetamine, amphetamine và ecstasy gây nghiện nhanh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tim mạch và hệ thần kinh. Nhóm chất gây ảo giác như LSD, cần sa tác động đến nhận thức, dễ dẫn đến hành vi nguy hiểm.
Nhóm ức chế thần kinh như heroin, morphine gây giảm đau, ức chế thần kinh trung ương, dễ gây quá liều và tử vong. Hiểu rõ danh mục các chất ma túy hiện nay và mức độ nguy hiểm giúp cộng đồng và cơ quan chức năng phòng ngừa và xử lý ma túy hiệu quả.
Danh mục tiền chất theo luật phòng chống ma túy
Theo Nghị định số 57/2022/NĐ-CP, danh mục chất ma túy và tiền chất về tiền chất được chia thành hai nhóm để quản lý chặt chẽ. Nhóm IVA bao gồm các tiền chất thiết yếu, tham gia trực tiếp vào cấu trúc chất ma túy. Đây là những hóa chất quan trọng trong tổng hợp ma túy, phía dưới là bảng tổng hợp chi tiết:
| STT | Tên chất | Tên khoa học | Mã thông tin CAS | Mã số hàng hóa | Cơ quan quản lý |
|---|---|---|---|---|---|
| 1 | 1 -boc-4-AP | tert-Butyl 4-(phenylamino) piperidine-1-carboxylate | 125541-22-2 | Bộ Công an | |
| 2 | 1-phenyl-2-propanone (P2P) | 1-phenyl-2-propanone | 103-79-7 | 2914.31.00 | Bộ Công Thương |
| 3 | 3,4-MDP-2P-methyl glycidate (PMK glycidate) | 2-oxiranecarboxylic acid,3-(1,3-benzodioxol-5-yl)-2-methyl-, methyl ester | 13605-48-6 | 2932.99.90 | Bộ Công an |
| 4 | 3,4-MDP-2P-methyl glycidic acid (PMK glycidic acid) | 2-oxiranecarboxylic acid, 3-(1,3-benzo dioxol-5-yl)-2-methyl- | 2167189-50-4 | 2932.99.90 | Bộ Công an |
| 5 | 4-ANPP * | 4-aminophenyl-1-phenethylpiperidine | 21409-26-7 | 2933.39.90 | Bộ Công an |
| 6 | 4-AP | N-Phenyl-4-piperidinamine | 23056-29-3 | Bộ Công an | |
| 7 | Acetic anhydride | Acetic oxide | 108-24-7 | 2915.24.00 | Bộ Công Thương |
| 8 | Alpha-phenyl acetoacetonitrile (APAAN) | 3-oxo-2-phenylbutanenitrile | 4468-48-8 | 2926.40.00 | Bộ Công Thương |
| 9 | Alpha-phenylaceto acetamide (APAA) | 3-oxo-2-phenylbutanamide | 4433-77-6 | 2924.29.90 | Bộ Công an |
| 10 | Alpha-bromo-(o-chlorophenyl)-cyclopentyl ketone | Alpha-bromo-(o-chlorophenyl)-cyclopentyl ketone | Bộ Công an | ||
| 11 | Anthranilic acid* | 2 – Aminobenzoic acid | 118-92-3 | 2922.43.00 | Bộ Công Thương |
| 12 | Benzaldehyde | Benzaldehyde | 100-52-7 | 2912.21.00 | Bộ Công Thương |
| 13 | Benzyl cyanide | 2-Phenylacetonenitrile | 140-29-4 | 2926.90.00 | Bộ Công Thương |
| 14 | Cyclopentyl bromide | Bromocyclopentane | 137-43-9 | 2903.89.90 | Bộ Công Thương |
| 15 | Cyclopentyl chloride | Chlorocyclopentane | 930-28-9 | 2903.89.00 | Bộ Công Thương |
| 16 | Cyclopentyl magnesium bromide | Cyclopentyl magnesium bromide | 33240-34-5 | 2903.89.00 | Bộ Công Thương |
| 17 | Ephedrine* | (1R,2R)-2-methy lamino-1-phenyl propan – 1 – ol | 299-42-3 | 2939.41.00 | Bộ Y tế |
| 18 | Ergometrine* | N – (2 – hydroxy – 1 – methylethyl) – D (+) – lysergamide | 60-79-7 | 2939.61.00 | Bộ Y tế |
| 19 | Ergotamine* | Ergotaman-3’,6’,18 – trione, 12-hydroxy-2-methyl -5’- (phenylmethyl) -(5’a) | 113-15-5 | 2939.62.00 | Bộ Y tế |
| 20 | Gamma-butyrolactone (GBL) | Dihydrofuran-2(3H)-one | 96-48-0 | 2932.20.90 | Bộ Công Thương |
| 21 | Hydroxylimine | 1-hydroxycyclopentyl -(o-chlorophenyl)-ketone-N-methylimine | 90717-16-1 | 2925.29.00 | Bộ Công an |
| 22 | Isosafrole | 1,3 – Benzodioxole – 5 – (1 – propenyl) | 120-58-1 | 2932.91.00 | Bộ Công Thương |
| 23 | Lysergic acid* | (8b) – 9,10 – didehydro – 6 – methylergolin – 8 – carboxylic acid | 82-58-6 | 2939.63.00 | Bộ Công Thương |
| 24 | Methyl alpha-phenyl acetoacetate (MAPA) | Methyl 3-oxo-2-phenylbutanoate | 16648-44-5 | 2918.30.00 | Bộ Công an |
| 25 | N-acetylanthranilic acid* | 1 – Acetylamino – 2 – carboxybenzene | 89-52-1 | 2924.23.00 | Bộ Công Thương |
| 26 | N-Ethylephedrine* | 1-Ethylephedrine | 7681-79-0 | 2939.49.90 | Bộ Y tế |
| 27 | N-Ethyl pseudoephedrine* | Ethyl methylamino-phenyl-propane -1-ol | 258827- 65-5 | 2939.49.90 | Bộ Y tế |
| 28 | N-Methylephedrine* | (1R,2S)-2-(Dimethylamino)-1-phenyl–1-propanol | 552-79-4 | 2939.49.90 | Bộ Y tế |
| 29 | N-Methyl pseudoephedrine* | Dimethylamino-phenyl-propane-1-ol | 51018-28- 1 | 2939.49.90 | Bộ Y tế |
| 30 | Norephedrine (Phenylpropanolamine) | α-(1-Aminoethyl) enzylalcohol | 14838-15-4 | 2939.44.00 | Bộ Công an |
| 31 | Norfentanyl | N-phenyl-N-4-piperidinyl-propanamide | 1609-66-1 | Bộ Công an | |
| 32 | N-Phenethyl-4-piperidinone (NPP) | 1- (2-Phenylethyl) piperidine-4-one | 39742-60 | 2933.39.90 | Bộ Công an |
| 33 | o-Chlorobenzonitrile | 2-Chlorobenzonitrile | 873-32-5 | 2926.90.00 | Bộ Công Thương |
| 34 | o-Bromobenzonitrile | 2-Bromobenzonitrile | 2042-37-7 | 2926.90.00 | Bộ Công Thương |
| 35 | o-Chlorophenyl cyclopentyl ketone | 2-Chlorophenyl cyclopentyl ketone | 6740-85-8 | 2914.29.90 | Bộ Công an |
| 36 | Phenylacetic acid* | Benzeneacetic acid | 103-82-2 | 2916.34.00 | Bộ Công Thương |
| 37 | Piperidine* | Cyclopentimine | 110-89-4 | 2933.32.00 | Bộ Công Thương |
| 38 | Piperonal* | 1,3-Benzodioxole-5-carbaldehyde | 120-57-0 | 2932.93.00 | Bộ Công Thương |
| 39 | Piperonyl methyl ketone | 3,4 – methylenedioxyphenyl-2-propanone | 4676-39-5 | 2932.92.00 | Bộ Công Thương |
| 40 | Propiophenone | 1-phenyl-1-propanone | 93-55-0 | 2914.39.00 | Bộ Công Thương |
| 41 | Pseudoephedrine* | (1S, 2S) – 2-methylamino -1- phenyl propane -1-ol | 90-82-4 | 2939.42.00 | Bộ Y tế |
| 42 | Safrole | 5-(prop-2-en-1-yl)-2H-1,3-benzodioxole | 94-59-7 | 2932.94.00 | Bộ Công Thương |
Nhóm IVB gồm các hóa chất hỗ trợ, dung môi hoặc chất xúc tác dùng trong sản xuất ma túy. Mặc dù không trực tiếp tạo thành ma túy, nhóm này vẫn đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp:
| STT | Tên chất | Tên khoa học | Mã thông tin CAS | Mã số hàng hóa | Cơ quan quản lý |
|---|---|---|---|---|---|
| 1 | Acetic acid | Ethanoic acid | 64-19-7 | 2915.21.00 | Bộ Công Thương |
| 2 | Acetone | 2-propanone | 67-64-1 | 2914.11.00 | Bộ Công Thương |
| 3 | Acetyl chloride | Acetyl chloride | 75-36-5 | 2915.90.10 | Bộ Công Thương |
| 4 | Ammonium formate | Ammonium formate | 540-69-2 | 2915.12.00 | Bộ Công Thương |
| 5 | Diethylamine | N-ethylethanamine | 109-89-7 | 2921.19.00 | Bộ Công Thương |
| 6 | Ethyl ether | 1-1’-oxybis[ethane] | 60-29-7 | 2909.11.00 | Bộ Công Thương |
| 7 | Ethylene diacetate | 1,2-ethanediol diacetate | 111-55-7 | 2915.39.90 | Bộ Công Thương |
| 8 | Formamide | Methanamide | 75-12-7 | 2924.19.90 | Bộ Công Thương |
| 9 | Formic Acid | Methamoic Acid | 64-18-6 | 2915.11.00 | Bộ Công Thương |
| 10 | Hydrochloric acid | Hydrochloric acid | 7647-01-0 | 2806.10.00 | Bộ Công Thương |
| 11 | Methyl ethyl ketone | 2-Butanone | 78-93-3 | 2914.12.00 | Bộ Công Thương |
| 12 | Methylamine | Methanamine | 74-89-5 | 2921.11.00 | Bộ Công Thương |
| 13 | Nitroethane | Nitroethane | 79-24-3 | 2904.20.90 | Bộ Công Thương |
| 14 | Potassium permanganate | Potassium permanganate | 7722-64-7 | 2841.61.00 | Bộ Công Thương |
| 15 | Sulfuric acid | Sulfuric acid | 7664-93-9 | 2807.00.00 | Bộ Công Thương |
| 16 | Tartaric acid | 2,3-Dihydroxy butanedioic acid | 526-83-087-69-4133-37-9 | 2918.12.00 | Bộ Công Thương |
| 17 | Thionyl chloride | Thionyl chloride | 7719-09-7 | 2812.17.00 | Bộ Công Thương |
| 18 | Toluene | Methyl benzene | 108-88-3 | 2902.30.00 | Bộ Công Thương |
Các tổ chức, cá nhân muốn sử dụng nhóm này cũng phải tuân thủ quy định về cấp phép, giám sát và báo cáo. Việc tuân thủ danh mục chất ma túy và tiền chất là cơ sở pháp lý quan trọng để doanh nghiệp hoạt động hợp pháp, đồng thời ngăn ngừa rủi ro pháp lý và các hệ lụy xã hội.
Hệ lụy của tiền chất và ma túy trong đời sống
Việc sử dụng và sản xuất trái phép ma túy cùng với tiền chất, theo quy định trong danh mục chất ma túy và tiền chất, gây ra những hệ lụy nghiêm trọng đối với cá nhân, gia đình và xã hội. Về sức khỏe, ma túy có khả năng gây nghiện cao, ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, dẫn đến rối loạn tâm thần, suy giảm trí nhớ, tổn thương tim, gan, thận, thậm chí tử vong do quá liều. Các chất kích thích mạnh như methamphetamine hoặc heroin tác động nhanh, làm tăng nguy cơ suy hô hấp và các bệnh lý nghiêm trọng khác.

Danh mục chất ma túy và tiền chất có thể làm rối loạn tâm thần
Về xã hội, ma túy và tiền chất là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến gia tăng tội phạm, bạo lực, trộm cắp và các hành vi phạm pháp khác. Gia đình của người nghiện thường gặp rạn nứt, ly tán và căng thẳng tinh thần. Hệ lụy này còn tác động đến cộng đồng khi tội phạm ma túy làm giảm an ninh, trật tự và lòng tin xã hội.
Xét về mặt kinh tế, chi phí điều trị và phòng ngừa các vấn đề liên quan đến ma túy là gánh nặng lớn cho ngân sách nhà nước. Người nghiện thường giảm năng suất lao động, vắng mặt kéo dài và khó hòa nhập thị trường lao động, làm giảm hiệu quả sản xuất và kinh doanh. Nhận thức đầy đủ về danh mục chất ma túy và tiền chất hỗ trợ cơ quan chức năng và doanh nghiệp triển khai biện pháp phòng ngừa rủi ro, hạn chế tác hại cho sức khỏe, xã hội và kinh tế.
Luật phòng chống ma túy và quản lý tiền chất tại Việt Nam
Việt Nam đã xây dựng hệ thống pháp luật chặt chẽ để phòng chống ma túy và quản lý tiền chất, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và an ninh xã hội. Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định về phòng ngừa, phát hiện, xử lý vi phạm, cai nghiện ma túy và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong công tác này. Luật này cũng hướng dẫn quản lý nhà nước, hợp tác quốc tế và bảo vệ quyền lợi người nghiện, đồng thời làm cơ sở pháp lý để triển khai danh mục các chất ma túy và tiền chất.

Phòng các chất thuộc danh mục chất ma túy và tiền chất
Đối với tiền chất, Nghị định 57/2022/NĐ-CP đưa ra danh mục chất ma túy và tiền chất nhóm IVA và IVB, đồng thời quy định điều kiện cấp phép, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hoặc sử dụng tiền chất phải có giấy phép, báo cáo định kỳ và tuân thủ quy định về an toàn, lưu trữ. Các biện pháp này giúp ngăn chặn việc lợi dụng tiền chất để sản xuất ma túy trái phép, đồng thời bảo vệ doanh nghiệp và cộng đồng khỏi rủi ro pháp lý và xã hội.
Phòng ngừa rủi ro từ ma túy và tiền chất trong doanh nghiệp
Để phòng ngừa rủi ro, doanh nghiệp cần nắm rõ chất ma túy và tiền chất ma túy là gì và kiểm soát nghiêm ngặt việc quản lý tiền chất theo danh mục chất ma túy và tiền chất, chỉ sử dụng các hóa chất được cấp phép, lưu trữ an toàn, tránh thất thoát hoặc sử dụng sai mục đích. Đồng thời, doanh nghiệp cần xây dựng quy trình nội bộ về an toàn hóa chất, huấn luyện nhân viên về pháp luật phòng chống ma túy, nhận biết các hành vi nguy cơ và thực hiện báo cáo định kỳ cho cơ quan chức năng.
Ngoài ra, doanh nghiệp nên triển khai hệ thống giám sát và kiểm tra định kỳ, bao gồm kiểm tra tồn kho, hồ sơ xuất nhập và đánh giá rủi ro liên quan đến ma túy và tiền chất. Tích hợp các biện pháp phòng ngừa này không chỉ giảm thiểu nguy cơ pháp lý mà còn bảo vệ uy tín, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh an toàn, hiệu quả và bền vững.
Tóm lại, nắm vững danh mục chất ma túy và tiền chất giúp nhận diện các rủi ro liên quan đến ma túy, đảm bảo tuân thủ pháp luật và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Quản lý nghiêm ngặt, giám sát chặt chẽ và áp dụng các biện pháp phòng ngừa là cách hiệu quả để giảm thiểu hệ lụy xã hội, kinh tế và pháp lý.


